VII. Phẩm Không Phóng Dật
63-72. I-X. (S.v,191)
Gồm các kinh:
Như Lai, Dấu Chân, Nóc Nhọn, Rễ Cây. Lõi Cây, Hoa Mưa Sanh, Vua, Mặt Trăng, Mặt Trời, Vải, tất cả là mười kinh.
(Các kinh này được thuyết rộng theo bốn niệm xứ).
VIII. Phẩm Việc Làm Cần Sức Mạnh
73-82. I-X. (S.v,191)
Gồm các kinh:
Quả, Chủng Tử, Rồng, Cây, Ghè, Râu Mì, Hư Không, Khách, Sông.
IX. Phẩm Tầm Cầu
83-93. I-XI. (S.v,192)
Gồm các kinh:
Tầm Cầu, Kiêu Mạn, Lậu Hoặc, Khổ Tánh, Ba Chướng Ngại (khila), Cấu Uế, Khổ và Thọ, Ái và Khát, thành phẩm Tầm Cầu.
X. Phẩm Bộc Lưu
93-102. (I-IX) (S.v,191)
103. X. Thượng Phần Kiết Sử (S.v,191)
1)…
2) — Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử này. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Này các Tỷ-kheo, những pháp này là năm thượng phần kiết sử.
3) Này các Tỷ-kheo, với mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bốn niệm xứ cần phải tu tập. Thế nào là bốn?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
5) Này các Tỷ-kheo, với mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bốn niệm xứ này phải tu tập.
(Các đề kinh: Bộc Lưu, Ách, Chấp Thủ, Hệ Phược, Tùy Miên, Dục Công Ðức, Triền Cái, Uẩn, Thượng, Hạ Phần Kiết Sử).
Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt