VI. PHẨM HIỀN TRÍ (54)
(PANDITAVAGGO)
76. Nếu gặp được người hiền trí chỉ bày lầm lỗi và khiển trách mình những chổ bất toàn, hãy nên kết thân cùng họ, xem như bậc trí thức chỉ cho kho tàng bảo vật. Kết thân với người trí lành mà không dữ.
77. Những người khéo khuyên răn dạy dỗ, can ngăn tội lỗi kẻ khác, đuợc người lành kính yêu bao nhiêu thì bị người dữ ghét bỏ bấy nhiêu.
78. Chớ nên kết bạn với người ác, chớ nên kết bạn với người kém hèn, hãy nên kết bạn với người lành, với người chí khí cao thượng(55).
79. Được uống nước Chánh pháp thì tâm thanh tịnh an lạc, nên người trí thường vui mừng nghe thánh nhơn(56) thuyết pháp.
80. Người tưới nước lo dẫn nước, thợ làm cung tên lo uốn cung tên, thợ mộc lo nảy mực đo cây, còn người trí thì lo tự điều phục lấy mình(57).
81. Như ngọn núi kiên cố, chẳng bao giờ bị gió lay, những lời phỉ báng hoặc tán dương chẳng bao giờ lay động được người đại trí.
82. Như hồ nước sâu, yên lặng trong sạch, những người có trí sau khi nghe Pháp, tâm họ cũng thanh tịnh và yên lặng.
83. Người lành thường xa lìa mà không bàn đến những điều tham dục. Kẻ trí không còn niệm mừng lo, nên chẳng bị lay động vì khổ, lạc.
84. Không vì mình cũng không vì người để làm chuyện ác, không vì cầu con trai, giàu có hay mưu việc thiên hạ để làm việc ác, không vì cầu phồn vinh cho mình bằng những phương tiện bất chánh. Người này thật là người giới hạnh, trí tuệ và chánh pháp.
85. Trong đám nhân quần, một ít người đạt đến bờ kia(58), còn bao nhiêu người khác thì đang quanh quẩn tại bờ này (59).
86. Những người hay thuyết pháp, theo Chánh pháp tu hành, thì được đạt tới bờ kia, thoát khỏi cảnh giới tà ma khó thoát(60).
87. Người trí hãy mau từ bỏ hắc pháp (ác pháp) tu tập bạch pháp (thiện pháp), xa gia đình nhỏ hẹïp, xuất gia sống độc thân theo phép tắc Sa môn.
88. Người trí cần gột sạch cấu uế trong tâm, cầu cái vui Chánh pháp, xa lìa ngũ dục, chẳng còn vướng mắc chi.
89. Người nào chính tâm tu tập các pháp giác chi(61) xa lìa tánh cố chấp(62), rời bỏ tâm nhiễm ái, diệt hết mọi phiền não(63) để trở nên sáng suốt, thì sẽ chứng Niết bàn ngay trong đời hiện tại.
CHÚ THÍCH
- 54. Bản chữ Nhật dịch là Hiền phẩm.
- 55. Người không còn điều ác ở thân khẩu ý nữa, chuyên việc tế độ chúng sanh.
- 56. Chư Phật và A la hán.
- 57. Khắc chế năm căn đừng cho thấy, nghe, ngửi, nếm, xúc điều quấy.
- 58. Cảnh giới Niết bàn.
- 59. Cảnh giới sanh tử.
- 60. Cảnh giới sanh tử. Câu này ý nghĩa liên quan với câu trên.
- 61. Giác chi (Sambodhiyangam) là thất Bồ đề phần hay là “thất giác chi” là: niệm giác chi (Satisanm-bojjhango), trạch pháp giác chi (Dhammavicayas-shojjhango), tinh tấn giác chi (Viriyasambojjhan-go), hỷ giác chi (Pitisam bojjhango), khinh an giác chi (Passadhisambojjhango), định giác chi (Sama-dhisambojjhango), xả giác chi (Upekhasambojjha-ngo).
- 62. Chứng được Niết bàn, giải thoát tự tại.
- 63. Nguyên văn: Khinasava, dịch nghĩa là “Dứt hết các lậu” hoặc “các lậu đã sạch hết ”, tức là dứt hết mọi phiền não.