決 證 極 果 第 二 十 二
Quyết Chứng Cực Quả, Đệ Nhị Thập Nhị
復 次,阿難,彼 佛 國 土,無 有 昏
Phục thứ A Nan! Bỉ Phật quốc độ, vô hữu hôn
闇 火 光、日 月 星 曜、晝夜之 象。
ám hỏa quang, nhật nguyệt tinh diệu, trú dạ chi tượng,
亦 無 歲 月 劫 數之 名。 復 無住 著
diệc vô: tuế nguyệt kiếp số chi danh. Phục vô trụ trước
家 室,於一 切 處,既無標 式 名
gia thất. Ư nhất thiết xứ, ký vô tiêu thức danh
號,亦無取舍 分 別,唯 受 清 淨
hiệu, diệc vô thủ xả phân biệt, duy thọ thanh tịnh
最 上 快 樂。
tối thượng khoái lạc.
若 有 善 男 子、善 女 人, 若 已
Nhược hữu Thiện-nam-tử, Thiện-nữ-nhân, nhược dĩ
生、 若 當 生,皆悉住於 正 定 之
sanh, nhược đương sanh, giai tất trụ ư chánh-định chi
聚,決 定 證 於阿耨多羅 三 藐
tụ, quyết định chứng ư A-nậu-đa-la Tam-miệu
三 菩提。何以故,若 邪 定 聚,及
Tam-bồ-đề. Hà dĩ cố? Nhược tà-định-tụ, cập
不 定 聚,不 能 了 知 建 立彼 因 故。
bất-định-tụ, bất năng liễu tri kiến lập bỉ nhân cố!