勤 修 堅 持第 四 十 六
Cần Tu Kiên Trì, Đệ Tứ Thập Lục
佛 告彌勒, 諸 佛 如 來無 上 之
Phật cáo Di Lặc: “Chư Phật Như Lai vô thượng chi
法, 十 力無畏,無 礙 無 著, 甚 深
pháp, Thập lực Vô úy, Vô ngại Vô trước, thậm thâm
之 法,及波羅密 等 菩薩之 法,非易
chi pháp, cập Ba-la-mật đẳng Bồ-tát chi pháp, phi dị
可 遇。能 說 法 人,亦 難 開 示。
khả ngộ. Năng thuyết pháp nhân, diệc nan khai thị.
堅 固 深 信,時 亦 難遭。我 今 如理
Kiên cố thâm tín, thời diệc nan tao. Ngã kim như lý
宣 說 如 是 廣 大微妙 法 門。一
tuyên thuyết như thị quảng đại vi diệu Pháp môn, nhất
切 諸 佛 之所 稱 讚,付 囑 汝 等,
thiết chư Phật chi sở xưng tán. Phó chúc nhữ đẳng,
作 大 守護。
tác đại thủ hộ.
為諸 有 情 長 夜利益,莫 令
Vị chư hữu tình trường dạ lợi ích, mạc linh
眾 生 淪 墮 五 趣,備受 危 苦。應
chúng sanh luân đọa ngũ thú, bị thọ nguy khổ. Ưng
勤修 行,隨 順 我 教。 當 孝於佛,
cần tu hành, tùy thuận Ngã giáo. Đương hiếu ư Phật,
常 念 師恩。當 令是 法,久住 不
thường niệm sư ân. Đương linh thị pháp, cửu trụ bất
滅。 當 堅 持之,無得 毀 失。無 得為
diệt. Đương kiên trì chi, vô đắc hủy thất. Vô đắc vi
妄,增 減 經 法。
vọng, tăng giảm kinh pháp.
常 念 不 絕,則得 道 捷。我
Thường niệm bất tuyệt, tắc đắc đạo tiệp. Ngã
法 如 是,作 如 是 說。 如 來 所 行,
pháp như thị, tác như thị thuyết. Như Lai sở hành,
亦 應 隨 行。 種 修 福 善, 求 生 淨 剎。
diệc ưng tùy hành. Chủng tu phước thiện, cầu sanh Tịnh-sát”.